Chi tiết - Huyện Cam Lộ
Những điểm mới của Luật Căn cước
- 19-08-2024
- 35 lượt xem
Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023, gồm 07 chương, 46 điều, quy định về: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 (trừ khoản 3 Điều 46).
Phần 1. Sự cần thiết ban hành Luật Căn cước năm 2023
Cơ sở cơ sở chính trị và pháp lý: Thời gian vừa qua, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế như: Nghị quyết số 36/NQ-TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 21-NQ/TW của BCHTW Đảng; Nghị quyết số 52-NQ/TW của BCT; Nghị quyết số 29-NQ/TW; Chỉ thị số 46-CT/TW; Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII...
Cơ sở thực tiễn:
Quá trình triển khai thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014, bên cạnh các kết quả tích cực đã xuất hiện một số tồn tại và các vấn đề phát sinh cần phải được xem xét để sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
Một là, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe... gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, sử dụng các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng phát triển ở nước ta.
Hai là, việc giới hạn các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân nêu trên sẽ gây khó khăn trong thực hiện Đề án số 06, thực hiện chuyển đổi số quốc gia.
Ba là, Luật Căn cước công dân không quy định về cấp số định danh cá nhân cho trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống ở Việt Nam
Bốn là, chưa có quy định chuyển tiếp để bảo đảm việc sử dụng, thay thế từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân được thuận lợi hơn; hạn chế phát sinh các thủ tục khác đối với công dân.
Năm là, Đề án số 06 cũng đã xác định các nhiệm vụ chính liên quan đến ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát huy giá trị, tiện ích thẻ căn cước công dân gồm hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ căn cước công dân, ứng dụng VNeID; triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng, tiện ích của chíp điện tử trên thẻ căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
Từ những cơ sở chính trị, pháp lý và cơ sở thực tiễn nêu trên, ngày 27/11/2023 tại kỳ họp thứ 6 QH khóa XV đã thông qua Luật Căn cước năm 2023 - Luật số 26/2023/QH XV có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, gồm 07 chương, 46 điều quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Phần 2. Những điểm mới của Luật Căn cước năm 2023 so với Luật Căn cước công dân năm 2014
1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3)
Trước hết, ta thấy rõ ngay là tên của Luật đã thay đổi từ Luật Căn cước công dân thành “Luật Căn cước”, đáp ứng yêu cầu quản lý căn cước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là phải quản lý đối với toàn bộ xã hội, mọi người dân sinh sống tại Việt Nam; bảo đảm các quyền của con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp. Tên gọi Luật Căn cước thể hiện rõ tính khoa học, vừa bao quát được phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật, vừa phù hợp với xu hướng quản lý xã hội số.
Theo đó, Căn cước công dân được đổi thành Căn cước, quy định tại khoản 1 và khoản 11 Điều 3, cụ thể: “Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhận dạng và sinh trắc học của một người. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”. Đây được xem là điểm mới quan trọng nhất, không đơn thuần là thay đổi tên gọi mà mang rất nhiều ý nghĩa: thứ nhất, đối tượng áp dụng được mở rộng hơn so với Luật Căn cước công dân năm 2014, ngoài áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Luật này còn áp dụng đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam, điều này thể hiện một bước tiến trong bảo vệ quyền con người, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Thứ hai, việc lược bỏ cụm từ “công dân" không tác động đến yếu tố chủ quyền quốc gia, vấn đề quốc tịch cũng như địa vị pháp lý của công dân, Luật Căn cước cũng đã quy định phân biệt việc cấp căn cước cho công dân Việt Nam và cấp giấy chứng nhận căn cước cho những người chưa có đầy đủ các quyền như công dân Việt Nam. Và hơn nữa, không tác động đến tâm lý người dân vì tại Điều 46 Luật Căn cước đã quy định rõ các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật; thẻ căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ căn cước được quy định tại Luật này.
Như vậy, việc đổi tên thẻ CCCD thành thẻ căn cước giúp công tác quản lý nhà nước khoa học hơn, phục vụ công cuộc chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động xã hội, giao dịch về hành chính, dân sự, và không tác động đến chi ngân sách nhà nước, chi phí của xã hội. Hơn nữa, việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế; bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, cho việc thừa nhận, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung Luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để sử dụng thẻ căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia.
2. Quy định giá trị sử dụng của thẻ CCCD và giấy chứng minh nhân dân (CMND) đã được cấp (Điều 46)
Để tạo điều kiện cho công dân, Luật đã quy định chuyển tiếp theo hướng: (1) Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. (2) Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. (4) Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46)
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
4. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18)
Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
Bỏ thông tin trên thẻ căn cước tức là không còn thể hiện trên thẻ căn cước nhưng những thông tin này sẽ được lưu trữ tại bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa và được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Quy đình này nhằm bảo đảm tính bảo mật trong quá trình sử dụng thẻ; bỏ thông tin quê quán để đảm bảo tính riêng tư, hạn chế việc phải cấp đổi thẻ và vướng mắc trong xác thực thông tin.
5. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19)
Tại Điều 19, Luật Căn cước quy định: “Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu”.
Như vậy, Luật Căn cước đã bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của công dân; phát huy giá trị, tiện ích của thẻ căn cước trong hoạt động của Chính phủ số, xã hội số.
Công dân Việt Nam có nơi cú trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin nơi thường trú bằng thông tin nơi cư trú).
6. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23)
Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Không thu nhận thông tin nhận dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
7. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30)
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”
Tại Điều 30 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã”.
Đây là điểm mới hoàn toàn so với Luật Căn cước công dân năm 2014. Quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch là một bước tiến bộ trong bảo vệ quyền con người, giúp đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch, tạo điều kiện cho họ được sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam, thuận tiện trong thực hiện giao dịch, đi lại và các hoạt động khác. Điều này thể hiện sự quan tâm của Chính phủ và Nhà nước xuất phát từ tôn trọng quyền con người, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
8. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33)
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Căn cước quy định: “Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử”.
Như vậy, một trong những nội dung đáng chú ý khác của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).
Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục.
Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
9. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23)
Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.
Công dân đề nghị thu thập, cập nhật sinh trắc học về ADN, giọng nói trực tiếp tại cơ quan quản lý Nhà nước hoặc có thể qua ứng dụng định danh quốc gia.
10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22)
Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước. Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
- Những nội dung cơ bản của Luật Phòng thủ dân sự (12/08/2024)
- Những nội dung cơ bản Luật Hợp tác xã năm 2023 (12/08/2024)
- Những nội dung cơ bản Luật Hợp tác xã năm 2023 (31/07/2024)
- Những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 (30/07/2024)
- Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở năm 2023 (27/05/2024)
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên phủ (19/04/2024)
- Luật Lý Lịch tư pháp (11/04/2024)
- Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2023 (10/04/2024)
- Quyết định số 1120/QĐ-UBND huyện Cam Lộ ngày 10/7/2023 (10/04/2024)
- Phụ lục Danh sách Hội đồng phối hợp PBGDPL&ĐGTCPL huyện; báo cáo viên pháp luật cấp huyện; xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (10/04/2024)
-
ĐINH NHƯ Ý
Quản trị mạng
0935 599 113
dinhnhuy@quangtri.gov.vn
Đang truy cập: 8
Hôm nay: 3580
Tổng lượt truy cập: 7.572.457
Cổng thông tin điện tử huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị
Email: ubndcamlo@quangtri.gov.vn
SĐT: 0233.33871544 - 0915.023.667
HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ